Thuế giá trị gia tăng là gì? Tất tần tật thông tin mới nhất
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần phải nắm rõ để hoạt động hiệu quả và hợp pháp. Để giúp việc quản lý và tính toán thuế GTGT trở nên dễ dàng và chính xác hơn, Phần mềm kế toán và quản lý kinh doanh CrystalBooks sẽ chia sẻ tất cả thông tin để doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quy trình kế toán, đảm bảo tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổng quan thuế giá trị gia tăng VAT
Khái niệm về Thuế giá trị gia tăng
Theo định nghĩa về thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) được quy định tại Điều 2 Luật số 13/2008/QH12: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Bên cạnh đó, thuế giá trị gia tăng (VAT - Value Added Tax) được xem là loại thuế đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT hay còn gọi là VAT.
Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế gián thu
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là một loại thuế gián thu. Điều này có nghĩa là thuế không được thu trực tiếp từ người tiêu dùng cuối cùng mà qua các đơn vị kinh doanh, sản xuất, hoặc cung cấp dịch vụ. Sau đó, các đơn vị này sẽ thu hộ thuế từ người tiêu dùng và nộp lại cho cơ quan thuế.
Cụ thể, cách hiểu về thuế gián thu của thuế GTGT:
- Người tiêu dùng cuối cùng chịu thuế: Thuế GTGT được tính vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả. Mặc dù người tiêu dùng không nộp trực tiếp cho cơ quan thuế, họ vẫn là người cuối cùng chịu gánh nặng thuế thông qua việc trả giá cao hơn.
- Doanh nghiệp thu và nộp thuế: Các doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ là những người thực hiện việc thu hộ thuế từ người tiêu dùng. Họ tính thuế GTGT vào giá bán và sau đó nộp số thuế này cho cơ quan thuế. Đây là lý do tại sao thuế GTGT được gọi là thuế gián thu.
- Cơ chế khấu trừ: Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào (thuế đã trả khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ) khỏi thuế GTGT đầu ra (thuế thu từ khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ). Số thuế GTGT cuối cùng mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế là chênh lệch giữa thuế đầu ra và thuế đầu vào.
Thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp, như thuế giá trị gia tăng (VAT), là một cơ chế thuế mà mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng chỉ bị đánh thuế trên giá trị gia tăng thêm, tránh việc đánh thuế trùng lặp ở các giai đoạn trước đó. Điều này đảm bảo rằng thuế chỉ được áp dụng một lần trên toàn bộ giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng.
Cách hoạt động của thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp (VAT):
- Giai đoạn sản xuất đầu vào: Khi một doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa để sản xuất, họ sẽ phải trả thuế GTGT trên giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Tuy nhiên, số thuế này được ghi nhận là thuế đầu vào và có thể được khấu trừ trong tương lai.
- Giai đoạn sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ: Doanh nghiệp sau đó sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ và bán cho khách hàng hoặc các doanh nghiệp khác. Họ tính thuế GTGT trên giá bán ra (thuế đầu ra).
- Khấu trừ thuế: Doanh nghiệp có quyền khấu trừ số thuế GTGT đã trả khi mua nguyên liệu hoặc hàng hóa (thuế đầu vào) khỏi số thuế GTGT phải nộp trên giá bán ra (thuế đầu ra). Chỉ phần chênh lệch giữa thuế đầu ra và thuế đầu vào mới phải nộp cho cơ quan thuế.
Số thuế phải nộp = Thuế đầu ra - Thuế đầu vào
Đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến
Thuế giá trị gia tăng (VAT) được đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến (destination principle) là một nguyên tắc mà thuế được áp dụng tại nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ, tức là nơi cuối cùng mà sản phẩm hoặc dịch vụ được sử dụng. Điều này có nghĩa là thuế VAT sẽ được thu bởi quốc gia hoặc khu vực nơi người tiêu dùng cuối cùng sinh sống hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ, chứ không phải nơi sản xuất hoặc nơi bán.
Cách hoạt động của nguyên tắc điểm đến trong VAT:
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ:
- Hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu thường được áp dụng thuế suất 0% VAT. Điều này có nghĩa là nhà xuất khẩu không phải nộp thuế VAT tại nước xuất khẩu, nhưng họ có thể yêu cầu hoàn thuế VAT đã trả trên nguyên liệu và dịch vụ mua vào liên quan đến sản phẩm xuất khẩu.
- Điều này khuyến khích xuất khẩu và đảm bảo rằng hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu không phải chịu thuế VAT ở nước xuất khẩu.
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ:
- Khi hàng hóa và dịch vụ được nhập khẩu vào một quốc gia, chúng sẽ phải chịu thuế VAT theo quy định của quốc gia đó. Thuế này thường được thu tại điểm nhập khẩu hoặc khi hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ trong nước.
- Điều này đảm bảo rằng hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu chịu thuế tương tự như hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho cả sản phẩm nội địa và nhập khẩu.
Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng
Thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) là một trong những loại thuế có phạm vi điều tiết rộng rãi trong hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Điều này có nghĩa là nó được áp dụng cho nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, từ hàng tiêu dùng đến hàng sản xuất, từ dịch vụ cơ bản đến dịch vụ cao cấp. Dưới đây là một số điểm nổi bật về phạm vi điều tiết của thuế GTGT:
- Đa dạng loại hình kinh doanh: Thuế GTGT áp dụng cho nhiều loại hình kinh doanh như sản xuất, chế biến, phân phối, bán lẻ, dịch vụ, v.v. Bất kể là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, cá nhân hay tổ chức, đều phải tuân thủ quy định về thuế GTGT.
- Nhiều loại hình hàng hóa: Thuế GTGT áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa, bao gồm thực phẩm, quần áo, đồ gia dụng, phương tiện vận chuyển, thiết bị điện tử, v.v.
- Đa dạng dịch vụ: Thuế GTGT cũng áp dụng cho nhiều loại dịch vụ, bao gồm nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế, giáo dục, v.v.
- Phạm vi quốc gia và quốc tế: Trên phạm vi quốc gia, thuế GTGT được quản lý và thu hồi bởi các cơ quan thuế của mỗi quốc gia. Trên phạm vi quốc tế, các quốc gia thường có những quy định riêng để điều chỉnh và quản lý việc thu thuế GTGT đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Công bằng và đơn giản: Thuế GTGT được xem là công bằng vì áp dụng chung cho tất cả các ngành công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo mọi người chịu thuế theo cùng một tiêu chuẩn. Ngoài ra, nó cũng giúp đơn giản hóa hệ thống thuế bằng cách đánh thuế dựa trên giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ.
>>>Khám phá ngay: Tổng hợp về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Vai trò của thuế giá trị gia tăng
VAT có vai trò quan trọng trong nền kinh tế như sau:
- Nguồn thu ổn định: Cung cấp nguồn thu đáng tin cậy cho ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích xuất khẩu: Hoàn thuế VAT đối với hàng xuất khẩu, tăng cường cạnh tranh quốc tế.
- Điều tiết tiêu dùng: Có thể điều chỉnh thuế suất để thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ có lợi cho xã hội và môi trường.
- Đơn giản hóa hệ thống thuế: Áp dụng dựa trên giá trị gia tăng, giảm thiểu sự phức tạp so với các loại thuế khác.
Đối tượng áp dụng thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT
Căn cứ vào Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật sửa đổi Thuế giá trị gia tăng năm 2013, Điều 1 của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi năm 2016 và Điều 3 của Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014) và theo Nghị quyết về thuế suất của Thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế GTGT được phân loại thành 4 loại sau:
- Đối tượng chịu thuế suất giá trị gia tăng 0%.
- Đối tượng chịu thuế suất giá trị gia tăng 5%.
- Đối tượng chịu thuế suất giá trị gia tăng 10%.
- Đối tượng chịu thuế suất giá trị gia tăng 8%.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, đã được sửa đổi vào các năm 2013, 2014 và 2016, bao gồm:
- Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản nuôi trồng hoặc đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức và cá nhân tự sản xuất và bán ra, kể cả khi nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp và hợp tác xã mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản nuôi trồng hoặc đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường và bán cho các doanh nghiệp và hợp tác xã khác không phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Các sản phẩm giống vật nuôi và cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền.
- Các dịch vụ tưới, tiêu nước; cày bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; và dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho các loại vật nuôi khác.
- Sản phẩm muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh và muối i-ốt với thành phần chính là natri clorua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu thuyền, trang thiết bị và dụng cụ cần thiết phục vụ đánh bắt thủy sản; và tái bảo hiểm.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, bao gồm:
- Dịch vụ cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước và quốc tế và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định pháp luật;
- Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
- Kinh doanh chứng khoán như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định pháp luật về chứng khoán;
- Chuyển nhượng vốn, bao gồm chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả việc bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định pháp luật;
- Bán nợ;
- Kinh doanh ngoại tệ;
- Dịch vụ tài chính phái sinh như hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định pháp luật;
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Dịch vụ y tế và dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng và dịch vụ tang lễ.
- Các dịch vụ duy tu, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo cho các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền và in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và xe điện.
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan và tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê và cho thuê lại.
- Vũ khí và khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
- Hàng hóa và dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất và gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; và hàng hóa, dịch vụ mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; và phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức, hoặc sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên và khoáng sản khai thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác; và sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên và khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa và dịch vụ của hộ và cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Một số đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 5 của Luật Thuế 2008.
Đối tượng không phải tính, khai và nộp thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không phải tính, khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định tại Luật Thuế GTGT của Việt Nam bao gồm:
a. Sản phẩm nông nghiệp:
- Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến.
- Sản phẩm rừng tự nhiên, sản phẩm từ cây trồng, vật nuôi từ nuôi trồng, chăm sóc và thu hoạch.
b. Các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo:
- Dịch vụ khám chữa bệnh cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
c. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm:
- Các hoạt động cấp tín dụng, dịch vụ tài chính không phải là dịch vụ đầu tư chứng khoán.
- Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
d. Các hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ thuật:
- Các hoạt động văn hóa, triển lãm, thể thao, nghệ thuật biểu diễn.
- Các dịch vụ cung cấp cho hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ thuật.
e. Các dịch vụ công ích:
- Dịch vụ công cộng về thoát nước và vệ sinh đô thị.
- Dịch vụ về cấp nước sinh hoạt, dịch vụ thu gom, xử lý rác thải.
f. Hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
g. Các sản phẩm nhập khẩu đặc biệt:
- Tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
h. Các hoạt động phi lợi nhuận của các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán tại Việt Nam.
Cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có thể được tính theo hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Dưới đây là cách tính thuế giá trị gia tăng theo từng phương pháp:
Theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thường áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu lớn và có hóa đơn, chứng từ đầy đủ.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng phải nộp:
- Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(Thuế GTGT đầu ra: là số thuế GTGT mà doanh nghiệp thu từ khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ.)
- Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT
(Thuế GTGT đầu vào: là số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.)
Theo phương pháp trực tiếp
Công thức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó:
- Doanh thu: Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Tỷ lệ %: Là tỷ lệ phần trăm được quy định cho từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
Ví dụ về thuế giá trị gia tăng:
Một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải có doanh thu trong tháng 10 năm 2023 là 1 tỷ đồng. Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT đối với ngành kinh doanh dịch vụ vận tải là 5%.
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp này trong tháng 10 năm 2023 là:
1 tỷ đồng x 5% = 50 triệu đồng.
Hướng dẫn kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT.
Quy trình kê khai nộp thuế:
1. Xác định phương pháp tính thuế GTGT:
- Phương pháp khấu trừ: Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đã nộp cho nhà cung cấp trong giá thành sản xuất, kinh doanh.
- Phương pháp trực tiếp: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Xác định kỳ kê khai:
- Theo tháng: Doanh nghiệp có doanh thu bình quân tháng từ 200 tỷ đồng trở lên hoặc có hoạt động kinh doanh một số hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
- Theo quý: Doanh nghiệp có doanh thu bình quân tháng dưới 200 tỷ đồng và không kinh doanh một số hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
3. Chuẩn bị hồ sơ kê khai:
- Tờ khai thuế GTGT theo mẫu quy định.
- Hóa đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ kê khai.
- Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).
>>>Khám phá ngay: Hướng dẫn nộp tờ khai thuế GTGT mới nhất 2024
4. Kê khai thuế GTGT:
- Doanh nghiệp có thể kê khai thuế GTGT trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
- Nội dung kê khai phải đảm bảo chính xác, đầy đủ theo quy định.
5. Nộp thuế GTGT:
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định.
- Hình thức nộp thuế: Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp qua ngân hàng hoặc nộp qua bưu điện.
Gợi ý quy trình chi tiết nộp thuế GTGT.
>>>Khám phá ngay: Phạt chậm nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng
Giải đáp một số thắc mắc về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng 0% khác gì miễn thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (VAT) 0% và miễn thuế GTGT là hai khái niệm khác nhau trong hệ thống thuế:
Thuế giá trị gia tăng 0% (VAT 0%) |
Miễn thuế GTGT |
Khi áp dụng thuế GTGT với thuế suất là 0%, các mặt hàng và dịch vụ vẫn chịu thuế GTGT nhưng với mức thuế suất là 0%. Điều này có nghĩa là các tổ chức và cá nhân vẫn phải thực hiện các thủ tục tính thuế, khai báo và nộp thuế cho cơ quan thuế, nhưng số thuế phải nộp là 0%. Thường áp dụng cho các mặt hàng xuất khẩu hoặc các mặt hàng, dịch vụ được quy định cụ thể bởi pháp luật để hỗ trợ xuất khẩu và thúc đẩy thương mại quốc tế. |
Miễn thuế GTGT là trường hợp khi các mặt hàng và dịch vụ được miễn thuế hoàn toàn, tức là không phải nộp bất kỳ số thuế GTGT nào cho các giao dịch liên quan đến chúng. Các mặt hàng và dịch vụ này không thuộc vào phạm vi áp dụng thuế GTGT theo quy định của pháp luật và do đó không phải thực hiện các thủ tục tính thuế, khai báo và nộp thuế cho cơ quan thuế. |
Vẫn phải tính, khai báo và nộp thuế, nhưng với mức thuế suất là 0%. |
Không phải tính, khai báo và nộp bất kỳ thuế GTGT nào cho các mặt hàng và dịch vụ này. |
Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng?
Người nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) là các đối tượng kinh doanh, bao gồm các tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong phạm vi mà pháp luật thuế quy định. Cụ thể:
- Các doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh doanh theo hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, v.v.
- Các cá nhân kinh doanh độc lập, bao gồm các cá nhân tự do, hộ kinh doanh cá thể.
- Các tổ chức phi lợi nhuận có hoạt động kinh doanh và thu được doanh thu từ hoạt động này.
Những đối tượng này có trách nhiệm tính, khai báo và nộp thuế VAT đến cơ quan thuế địa phương theo quy định của pháp luật, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế giá trị gia tăng.
Ai là người chịu thuế giá trị gia tăng?
Người chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) là các tổ chức kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, chế biến, mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong phạm vi mà pháp luật thuế quy định. Cụ thể, đây bao gồm:
- Các tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận có hoạt động kinh doanh và có doanh thu từ hoạt động này.
- Các cá nhân kinh doanh độc lập, bao gồm cá nhân tự do, hộ kinh doanh cá thể.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất, chế biến hàng hóa, cung cấp dịch vụ kinh doanh, bán lẻ, bán sỉ, vận chuyển,...
Những đối tượng này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, bao gồm việc tính thuế, khai báo và nộp thuế đúng hạn theo quy định của cơ quan thuế địa phương.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết hoạt động kinh doanh. Việc tuân thủ đúng quy định về kê khai, nộp thuế GTGT là trách nhiệm của mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh.
Bạn đang gặp khó khăn trong việc quản lý thuế GTGT? Hãy sử dụng Phần mềm kế toán và quản lý kinh doanh CrystalBooks để đơn giản hóa quy trình, tiết kiệm thời gian và đảm bảo tuân thủ đúng quy định. CrystalBooks cung cấp các tính năng vượt trội như:
- Tự động tính toán thuế GTGT
- Hỗ trợ kê khai, nộp thuế GTGT trực tuyến
- Quản lý hóa đơn đầu vào, đầu ra hiệu quả
- Theo dõi tình hình thuế GTGT theo từng kỳ
- Cập nhật liên tục các quy định về thuế GTGT
>>>Xem ngay: Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng vãng lai