Báo cáo tài chính hợp nhất là gì? Những điều cần lưu ý
Báo cáo tài chính hợp nhất là tài liệu quan trọng được lập trên cơ sở kết hợp các báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá chi tiết hơn về khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất là gì và những điều cần lưu ý trong nguyên tắc lập báo cáo này.
Tìm hiểu báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated financial statements) là loại báo cáo được lập dựa trên việc kết hợp các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con, nhằm cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính giúp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của toàn tập đoàn trong kỳ kế toán. Đây cũng là căn cứ quan trọng để ra quyết định trong việc quản lý, điều hành hoạt động và lập kế hoạch đầu tư dài hạn.
Khái niệm về báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Các đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại công ty con, có thể thông qua sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Tất cả các tổng công ty Nhà nước thành lập theo mô hình có công ty con.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 202/2014/TT-BTC, báo cáo tài chính hợp nhất phải đáp ứng các yêu cầu:
- Tổng hợp và trình bày tổng quan tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của tập đoàn.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính để đánh giá kết quả hoạt động và khả năng tạo ra tiền, làm căn cứ để doanh nghiệp đưa ra quyết định quản lý và đầu tư.
Do đó, yêu cầu cho báo cáo tài chính hợp nhất là đảm bảo tổng hợp và trình bày một cách toàn diện kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của toàn bộ doanh nghiệp.
Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về báo cáo tài chính hợp nhất là gì và những ai cần lập báo cáo này. Tiếp theo dưới đây là những nguyên tắc mà bạn cần lưu ý khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, mời bạn tiếp tục theo dõi.
Những nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất
Theo Điều 10 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất được quy định như sau:
Nguyên tắc 1
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ cần tính toán việc hợp nhất Báo cáo tài chính của chính mình cùng với các công ty con trong và ngoài nước mà công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời do công ty con được mua và nắm giữ chỉ với mục đích bán lại trong khoảng thời gian không quá 12 tháng.
Quyền kiểm soát tạm thời phải được xác định ngay từ thời điểm mua công ty con và các khoản đầu tư có quyền kiểm soát tạm thời không được ghi nhận là khoản đầu tư vào công ty con mà phải được phân loại là đầu tư ngắn hạn nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Nếu tại thời điểm mua, công ty mẹ đã ghi nhận khoản đầu tư là công ty con và sau đó dự kiến thoái vốn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc công ty con dự kiến phá sản, giải thể, chia tách, sáp nhập hoặc chấm dứt hoạt động trong thời gian dưới 12 tháng thì quyền kiểm soát không được xem là tạm thời.
b) Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong khoảng thời gian trên 12 tháng và ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Tuân thủ đúng nguyên tắc 1 khi lập báo cáo tài chính hợp nhất
Nguyên tắc 2
Công ty mẹ không được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất trong các trường hợp sau:
a) Công ty con hoạt động kinh doanh khác biệt so với hoạt động của công ty mẹ và các công ty con khác trong tập đoàn;
b) Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
Nguyên tắc 3
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo các nguyên tắc kế toán giống như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập, theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam "Trình bày báo cáo tài chính" và các quy định của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Nguyên tắc 4
Báo cáo tài chính hợp nhất được xây dựng trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trên toàn Tập đoàn.
a) Trong trường hợp công ty con sử dụng chính sách kế toán khác với tập đoàn, báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh để phù hợp với chính sách chung. Công ty mẹ hướng dẫn điều chỉnh báo cáo của công ty con dựa trên bản chất các giao dịch.
b) Trong trường hợp công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với tập đoàn, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất phải cung cấp thông tin rõ ràng về các khoản đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau cũng như phải giải thích chi tiết về các chính sách kế toán khác.
Nguyên tắc 5
Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính của công ty con được sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Trong trường hợp ngày kết thúc của kỳ kế toán khác nhau giữa công ty mẹ và công ty con, công ty con cần lập thêm báo cáo tài chính có cùng kỳ báo cáo với công ty mẹ. Nếu không thể làm được, các báo cáo có các ngày kết thúc kỳ khác nhau cũng được sử dụng, miễn là chênh lệch thời gian không quá 3 tháng. Trường hợp này, báo cáo của công ty con cần điều chỉnh phản ánh ảnh hưởng của các sự kiện quan trọng xảy ra trong khoảng thời gian chênh lệch. Độ dài kỳ báo cáo và thời điểm lập báo cáo cần được thống nhất qua các kỳ.
Nguyên tắc 6
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải được bao gồm trong báo cáo tài chính hợp nhất từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con và kết thúc vào ngày công ty mẹ chấm dứt thực sự quyền kiểm soát công ty con. Khi đó, khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải được hạch toán theo Chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con và không trở thành công ty liên doanh, liên kết.
Nguyên tắc 7
Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị hợp lý.
a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ không sở hữu 100% công ty con, phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.
b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại ngày mua (có giá trị hợp lý khác biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu hao, thanh lý hoặc bán, phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được coi là đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát.
Nguyên Tắc 8
Trong trường hợp có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ từ tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Nguyên Tắc 9
Lợi thế thương mại hoặc lãi từ việc mua với giá rẻ được xác định bằng được xác định là chênh lệch giữa giá mua đầu tư và giá trị thực của tài sản thuần của công ty con vào ngày công ty mẹ mua, khi công ty mẹ bắt đầu kiểm soát công ty con.
a) Thời gian phân bổ lợi thế thương mại không quá 10 năm, định kỳ đánh giá tổn thất lợi thế nếu tổn thất lớn hơn số đã phân bổ phải điều chỉnh ngay.
Bằng chứng tổn thất có thể gồm:
- Giá phí đầu tư thêm nhỏ hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần.
- Giá trị thị trường công ty con giảm sau khi kiểm soát, công ty con ghi nhận lỗ.
- Hạng tín nhiệm giảm, nguy cơ phá sản, chấm dứt hoạt động.
- Chỉ tiêu tài chính suy giảm nghiêm trọng và hệ thống.
Ví dụ: Lợi thế thương mại 10 tỷ đồng phân bổ trong 10 năm (1 tỷ đồng/năm). Sau 3 năm, nếu lợi thế thương mại tổn thất hết, năm thứ 4 phân bổ 7 tỷ đồng.
b) Trong hợp nhất kinh doanh nhiều giai đoạn, giá phí khoản đầu tư là tổng của giá phí tại ngày đạt quyền kiểm soát và giá phí các lần trao đổi trước được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát.
Tuân thủ nguyên tắc nguyên tắc 9 về lợi thế thương mại khi lập báo cáo
Nguyên tắc 10
Khi công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con sau khi đã kiểm soát để tăng tỷ lệ sở hữu, chênh lệch giữa giá phí đầu tư thêm và giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con mua thêm được ghi trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và coi là giao dịch vốn chủ sở hữu, không ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ. Công ty mẹ không ghi nhận lại tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý.
Nguyên tắc 11
Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn bằng cách thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Loại trừ giá trị đầu tư của công ty mẹ trong công ty con và phần vốn chủ sở hữu của công ty mẹ trong công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có).
- Phân bổ lợi thế thương mại.
- Trình bày nhữnglợi ích của cổ đông không kiểm soát trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Loại trừ các khoản phải thu, phải trả, cho vay giữa các đơn vị trong tập đoàn.
- Loại trừ doanh thu, thu nhập, chi phí từ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn.
- Loại trừ lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn.
Nguyên tắc 12
Chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh. Cụ thể:
- Nếu giao dịch thoái vốn không làm mất quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch được ghi vào chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Nếu giao dịch thoái vốn dẫn đến mất quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch được ghi vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông thường hoặc theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ khi công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát công ty con.
Nguyên tắc 13
Sau khi thực hiện tất cả các điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh từ việc điều chỉnh các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Nguyên tắc 14
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất dựa trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con.
Báo cáo này chỉ thể hiện luồng tiền giữa tập đoàn và các đơn vị bên ngoài bao gồm giao dịch với công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát được phân thành 3 loại: Kinh doanh, Đầu tư và Tài chính. Các luồng tiền từ giao dịch nội bộ tập đoàn phải loại bỏ hoàn toàn.
Nguyên tắc 15
Nếu công ty mẹ và các công ty con lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền khác nhau, trước khi hợp nhất, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo của mình, theo quy định tại Chương VI Thông tư.
Nguyên tắc 16
Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất giải thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính dựa trên bảng cân đối kế toán hợp nhất, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và các tài liệu liên quan trong quá trình hợp nhất báo cáo tài chính.
Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc 16 trong lập báo cáo tài chính hợp nhất
>>>Khám phá ngay: Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới nhất
Thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất?
Theo Điều 6 của Thông tư 202/2014/TT-BTC, thời gian nộp báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm cho chủ sở hữu và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Thời gian công khai bản báo cáo tài chính hợp nhất là trong vòng 120 ngày tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán.
- Đối với bản báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ, thời hạn phải nộp cho chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trong vòng 45 ngày tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán.
- Các công ty mẹ có liên quan đến lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán bằng cách nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và giữa niên độ.
Thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất
Để hỗ trợ các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính hợp nhất kịp thời, chính xác doanh nghiệp nên sử dụng phần mềm Kế toán & Quản lý kinh doanh CrystalBooks..
Những tính năng nổi bật của CrystalBooks:
- Quản lý mua bán: Theo dõi chi tiết giao dịch mua bán, từ tạo đơn hàng, lập hóa đơn đến ghi nhận doanh thu và chi phí, giúp kiểm soát tài chính hàng ngày.
- Quản lý công nợ: Quản lý công nợ chi tiết, theo dõi công nợ phải thu và phải trả, nhắc nhở nợ đến hạn, tối ưu hóa dòng tiền.
- Quản lý tồn kho: Cung cấp báo cáo tồn kho chi tiết, kiểm soát hàng hóa, theo dõi nhập xuất kho chính xác, giảm thiểu rủi ro hư hỏng hoặc thất thoát.
- Quản lý thu chi: Theo dõi dòng tiền vào ra, lập kế hoạch tài chính đảm bảo ghi nhận đầy đủ và kịp thời các hoạt động thu chi.
- Quản lý lương thưởng: Hỗ trợ tính toán và quản lý lương thưởng đảm bảo thanh toán lương chính xác và đúng hạn.
- Quản lý thuế: Dễ dàng lập và nộp báo cáo thuế, tuân thủ các quy định pháp luật.
- Quản lý tài sản cố định và công cụ dụng cụ: Theo dõi và quản lý tài sản cố định và công cụ dụng cụ, từ ghi nhận, khấu hao đến thanh lý.
- Báo cáo tài chính và quản trị: Cung cấp báo cáo tài chính chi tiết như báo cáo lãi lỗ, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp bạn nhanh chóng nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trên đây là những thông tin về báo cáo tài chính hợp nhất là gì và những điều cần lưu ý khi lập và trình bày báo cáo, hy vọng sẽ giúp bạn có thêm thông tin hữu ích. Nếu bạn cần bất kỳ sự giúp đỡ hoặc có nhu cầu sử dụng phần mềm CrystalBooks thì hãy liên hệ với Phần mềm kế toán và quản lý kinh doanh CrystalBooks qua điện thoại: 028 3848 9975 để nhận tư vấn chi tiết nhé!
>>>Xem ngay bài viết liên quan: