Phần mềm Kế toán & Quản lý kinh doanhTin tứcTin tức Kinh doanh

Kế toán tài sản cố định là gì? Tất tần tật thông tin cần biết

Tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Kế toán tài sản cố định không chỉ là công việc ghi chép mà còn là một phần không thể thiếu trong quản lý tài chính, giúp doanh nghiệp theo dõi, đánh giá và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Hãy cùng CrystalBook tìm hiểu chi tiết về những quy định, công việc cũng như trách nhiệm của kế toán tài sản cố định trong bài viết này nhé.

Kế toán tài sản cố định là gì?

Trước khi tìm hiểu kế toán tài sản cố định là gì, chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân, được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ trong thời gian dài, thường từ một năm trở lên, và có giá trị lớn theo quy định pháp luật.

Kế toán tài sản cố định là quá trình ghi nhận, theo dõi, phân bổ chi phí và báo cáo tình hình biến động cũng như giá trị còn lại của tài sản cố định trong tổ chức hoặc doanh nghiệp theo quy định pháp luật và chuẩn mực kế toán. Mục tiêu của kế toán tài sản cố định là cung cấp thông tin chính xác và minh bạch để phục vụ việc quản lý tài sản, tính toán chi phí, và lập báo cáo tài chính.

Nguyên tắc kế toán tài sản cố định theo Thông tư 200

Ghi nhận mua và đầu tư tài sản cố định

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Cách xác định nguyên giá tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành tài sản:

  • Tài sản cố định hình thành từ mua sắm
  • Tài sản cố định hình thành từ đầu tÆ° xây dá»±ng
  • Tài sản cố định mua vá»›i hình thức trao đổi
  • Tài sản cố định từ Ä‘iều chuyển hoặc được cấp
  • Tài sản cố định từ góp vốn hoặc nhận biếu tặng
  • Tài sản cố định mua bằng ngoại tệ

Lưu ý: Nguyên giá chỉ thay đổi khi tài sản được đánh giá lại, nâng cấp, hoặc cải tiến làm tăng công suất, thời gian sử dụng, hoặc chất lượng. Mọi biến động về TSCĐ cần lập biên bản và hồ sơ đầy đủ.

Ghi nhận khấu hao tài sản cố định

Tất cả TSCĐ, bất động sản đầu tư dùng cho thuê có liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp về nguyên tắc đều phải trích khấu hao theo quy định, dù TSCĐ chưa được dùng, không dùng hoặc đang chờ thanh lý. Tuy nhiên có một số trường hợp TSCĐ không phải trích khấu hao như:

  • TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhÆ°ng vẫn còn Ä‘ang sá»­ dụng;
  • TSCĐ Ä‘ang trong thời gian sá»­ dụng nhÆ°ng bị mất;
  • TSCĐ do doanh nghiệp quản lý nhÆ°ng không thuá»™c quyền sở hữu của doanh nghiệp;
  • TSCĐ không nằm trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp;
  • TSCĐ phục vụ phúc lợi cho người lao Ä‘á»™ng của doanh nghiệp;
  • TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại được cÆ¡ quan có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp phục vụ nghiên cứu khoa học và TSCĐ là quyền sá»­ dụng đất lâu dài có thu tiền sá»­ dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sá»­ dụng đất lâu dài hợp pháp.

Tùy vào yêu cầu quản lý, có thể lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp cho từng TSCĐ, tuy nhiên cần thực hiện nhất quán. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính.

  • Thời gian sá»­ dụng hữu ích Æ°á»›c tính: thay đổi khi có sá»± khác biệt lá»›n so vá»›i các Æ°á»›c tính trÆ°á»›c đó.
  • PhÆ°Æ¡ng pháp khấu hao TSCĐ: thay đổi khi có sá»± thay đổi đáng kể cách thức Æ°á»›c tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ.

Hiện tại, thời gian khấu hao (thời gian sử dụng hữu ích) của TSCĐ được quy định cụ thể tại Phụ lục I, Thông tư 45/2013/TT-BTC. Về cơ bản thì:

  • Nhà cá»­a, vật kiến trúc: khấu hao từ 5 đến 50 năm, tùy theo loại hình và chất lượng tài sản.
  • Máy móc, thiết bị: khấu hao từ 3 đến 20 năm, tùy thuá»™c vào tính chất và công dụng.
  • PhÆ°Æ¡ng tiện vận tải: khấu hao từ 6 đến 25 năm, dá»±a trên chủng loại và công suất.
  • Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: khấu hao từ 7 đến 40 năm.
  • Thiết bị quản lý, công cụ dụng cụ: khấu hao từ 3 đến 10 năm.
  • TSCĐ vô hình: từ 2 đến 20 năm tuỳ thời gian phát huy hiệu quả (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Quyền sá»­ dụng đất xác định được thời hạn sá»­ dụng thì má»›i trích khấu hao trong thời hạn này, nếu không xác định được thì không trích khấu hao.
  • TSCĐ thuê tài chính: trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng.
  • Bất Ä‘á»™ng sản đầu tÆ° (BĐSĐT) cho thuê hoạt Ä‘á»™ng: dá»±a vào các BĐS chủ sở hữu sá»­ dụng (TSCĐ) cùng loại để Æ°á»›c tính thời gian khấu hao và xác định phÆ°Æ¡ng pháp khấu hao bất Ä‘á»™ng sản đầu tÆ°.

Ghi nhận bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định

Theo điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng hoặc thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ phân thành:

  • Chi phí bảo dưỡng, sá»­a chữa thường xuyên: Các chi phí này nhằm duy trì hoạt Ä‘á»™ng bình thường của TSCĐ và không làm tăng giá trị tài sản. Do đó, chúng được ghi nhận trá»±c tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
  • Chi phí bảo dưỡng, sá»­a chữa định kỳ: Đối vá»›i các TSCĐ yêu cầu bảo dưỡng định kỳ (nhÆ° tua bin, Ä‘á»™ng cÆ¡ máy bay), doanh nghiệp có thể lập khoản dá»± phòng phải trả. Khoản dá»± phòng này được phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh má»—i kỳ để đảm bảo có nguồn kinh phí khi thá»±c hiện bảo dưỡng, sá»­a chữa.

Thay đổi và nâng cấp tài sản cố định

Theo điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì nâng cấp tài sản cố định là hoạt động cải tạo, xây lắp hoặc trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ để nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng trong quy trình sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.

Theo Điều 7 Thông tư Số 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định các chi phí đầu tư nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, các chi phí này không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Đối với TSCĐ vô hình, Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải thoả mãn cả 2 điều kiện: phải có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế nhiều hơn mức được đánh giá ban đầu và xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình, nếu không thì được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Kiểm kê tài sản cố định

Thời điểm kiểm kê có thể diễn ra bất kỳ khi có yêu cầu từ lãnh đạo nhằm phục vụ các quyết định liên quan đến mua sắm, sửa chữa, hoặc thanh lý tài sản. Ngoài ra, kiểm kê thường được thực hiện vào cuối năm để lập báo cáo tài chính hoặc khi xảy ra các sự kiện như chia tách, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc khi có yêu cầu đánh giá lại tài sản từ cơ quan thuế.

Thanh lý tài sản cố định

Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, việc thanh lý TSCĐ diễn ra khi TSCĐ bị hư hỏng, không thể sử dụng; lạc hậu, không phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp hoặc Doanh nghiệp sáp nhập, nhượng bán, hoặc giải thể.

Riêng trường hợp TSCĐ đang khấu hao nhưng bị hư hỏng thì cần xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và xử lý bồi thường. Phần giá trị còn lại chưa được bồi thường phải bù đắp bằng số thu từ thanh lý, trong trường hợp không đủ bù đắp, phần thiếu hụt được hạch toán vào chi phí khác (lỗ thanh lý TSCĐ).

Quy trình kế toán tài sản cố định

Quy trình chi tiết khi kế toán vòng đời của một tài sản cố định bao gồm:

Xác định và phân loại tài sản cố định

Trước khi ghi tăng tài sản cố định, cần xác định tài sản mới có phải là tài sản cố định không và thuộc loại tài sản cố định nào.

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì tài sản cố định phải đáp ứng các yêu cầu là:

  • Nguyên giá ban đầu xác định theo chứng từ của tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
  • Có thời gian sá»­ dụng từ má»™t năm trở lên.
  • Doanh nghiệp sá»­ dụng tài sản cố định vào mục đích kinh doanh và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tÆ°Æ¡ng lai.

Các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra đáp ứng đồng thời 3 điều kiện trên nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình thì được gọi là TSCĐ vô hình. Các chi phí khác được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, có thể phân biệt Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình như sau:

  • TSCĐ hữu hình bao gồm các tài sản có hình thái vật chất cụ thể, được phân thành các nhóm: Nhà cá»­a, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; PhÆ°Æ¡ng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm; Kết cấu hạ tầng có giá trị lá»›n do Nhà nÆ°á»›c đầu tÆ° và giao cho các tổ chức quản lý, khai thác, sá»­ dụng; Các tài sản cố định khác.
  • TSCĐ vô hình bao gồm các tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhÆ°ng có giá trị kinh tế, nhÆ° Quyền sá»­ dụng đất; Quyền phát hành; Bằng sáng chế, phát minh; Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Kết quả biểu diá»…n nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chÆ°Æ¡ng trình phát sóng; Kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thÆ°Æ¡ng mại và chỉ dẫn địa lý; Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

Đối với tòa nhà hỗn hợp vừa sử dụng để kinh doanh, vừa phục vụ các mục đích khác, cần xác định giá trị tài sản theo từng mục đích sử dụng:

  • Phần diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê (trừ thuê tài chính) được ghi nhận và quản lý nhÆ° má»™t TSCĐ.
  • Phần diện tích để bán không được ghi nhận là TSCĐ mà được hạch toán nhÆ° tài sản để bán, không trích khấu hao.
  • Tài sản dùng chung liên quan đến tòa nhà há»—n hợp phải được xác định và hạch toán riêng theo quy định trên.

Ghi tăng tài sản cố định

Khi ghi tăng tài sản cố định, các loại kế toán cần dá»±a vào các chứng từ có liên quan khi mua bán, đầu tÆ°, nhận góp vốn, … để xác định nguyên giá của tài sản theo nguyên tắc nguyên giá tài sản phải được xác định má»™t cách tin cậy.

Các chứng từ liên quan bao gồm Biên bản giao nhận tài sản; Chứng từ chi phí mua, lắp đặt TSCĐ; Chứng từ mua như hợp đồng, hóa đơn hồ sơ kỹ thuật, …

Về cơ bản thì Nguyên giá TSCĐ bao gồm:

  • Giá mua (trừ chiết khấu thÆ°Æ¡ng mại, giảm giá), gia công hoặc giá trị được định giá
  • Các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại)
  • Các chi phí liên quan trá»±c tiếp đến việc Ä‘Æ°a tài sản vào trạng thái sẵn sàng sá»­ dụng (chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thá»­, chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trá»±c tiếp khác.)
  • +/- các khoản Ä‘iều chỉnh khác

Xử lý hao mòn và khấu hao TSCĐ

Trích khấu hao TSCĐ là việc phân bổ nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tùy theo mục đích sử dụng trong một khoảng thời gian theo khung được quy định sẵn cho từng loại TSCĐ.

Có các phương pháp khấu hao TSCĐ là:

  • Khấu hao theo phÆ°Æ¡ng pháp đường thẳng
  • Khấu hao theo phÆ°Æ¡ng pháp số dÆ° giảm dần có Ä‘iều chỉnh
  • Khấu hao theo phÆ°Æ¡ng pháp số lượng, khối lượng sản phẩm

Kiểm soát và bảo dưỡng TSCĐ

Công việc quản lý và kiểm kê TSCĐ của kế toán tài sản cố định cần theo dõi số lượng để tránh thất thoát, ngoài ra cần theo dõi tồn kho, nhập xuất, mua sắm và thanh lý, kiểm soát chặt chẽ việc điều động tài sản trong công ty. Định kỳ mỗi 6 tháng hoặc cuối năm cần kiểm kê và lập biên bản kiểm kê TSCĐ để xác định số lượng và tình trạng tài sản. Ngoài ra cần phối hợp với các bộ phận liên quan để tổ chức và tham gia kiểm kê tài sản, đối chiếu chênh lệch và lập báo cáo tổn thất nếu có.

Quá trình bảo dưỡng và nâng cấp tài sản cố định, cần phân biệt rõ các loại chi phí để hạch toán đúng theo quy định.

  • Chi phí nâng cấp TSCĐ thì hạch toán tăng Nguyên giá TSCĐ
  • Chi phí sá»­a chữa TSCĐ thì hạch toán vào chi phí trong kỳ (không quá 3 năm)
  • Chi phí sá»­a chữa TSCĐ Ä‘i thuê hạch toán vào chi phí trong kỳ (Không quá 3 năm)
  • Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận của TSCĐ vô hình, nếu đáp ứng đủ Ä‘iều kiện thì Ä‘Æ°a vào tăng Nguyên giá TSCĐ, nếu không thì hạch toán vào chi phí trong kỳ.

Trong quá trình TSCĐ cầu sá»­a chữa hoặc nâng cấp, kế toán viên cần tham gia lập dá»± toán và giám sát quá trình sá»­a chữa. Sau đó tập hợp chi phí xây dá»±ng cÆ¡ bản, chi phí sá»­a chữa TSCĐ và lập quyết toán khi hoàn thành các công việc sá»­a chữa hoặc xây dá»±ng.

Thanh lý TSCĐ

Quy trình thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật. Đầu tiên, bộ phận sử dụng TSCĐ cần lập đơn đề nghị, trong đó nêu rõ danh mục TSCĐ cần thanh lý và trình lãnh đạo phê duyệt. Sau đó, doanh nghiệp ra quyết định thanh lý và thành lập hội đồng thanh lý, bao gồm đại diện lãnh đạo, kế toán, bộ phận quản lý tài sản, và các bên liên quan. Hội đồng có nhiệm vụ đánh giá tình trạng TSCĐ và trình phương án xử lý, như bán hoặc hủy tài sản.

Sau khi thanh lý, hội đồng lập biên bản thanh lý và hoàn thiện hồ sơ, bao gồm:

  • Biên bản họp há»™i đồng thanh lý.
  • Quyết định thanh lý TSCĐ.
  • Biên bản kiểm kê TSCĐ.
  • Biên bản đánh giá lại TSCĐ (nếu cần).
  • Biên bản thanh lý TSCĐ.
  • Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ.
  • Hóa Ä‘Æ¡n bán TSCĐ.
  • Biên bản giao nhận TSCĐ.
  • Biên bản hủy tài sản (nếu có).
  • Thanh lý hợp đồng kinh tế bán TSCĐ.

Báo cáo tài chính

Cuối năm, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán tài sản cố định cần thực hiện kiểm kê TSCĐ.

Kế toán có thể sử dụng mẫu Mẫu số 05 - TSCĐ ban hành kèm Thông tư 200/2014/TT-BTC để kiểm kê tài sản cố định cuối năm.

Biên bản kiểm kê tài sản cố định

Biên bản kiểm kê tài sản cố định

Quy trình kiểm kê bắt đầu bằng việc ban hành quyết định kiểm kê và thành lập hội đồng kiểm kê, gồm giám đốc, trưởng các phòng ban, kế toán trưởng, và các thành viên liên quan. Hội đồng sẽ kiểm kê thực tế, tổng hợp số liệu, đối chiếu giữa các bộ phận, và lập biên bản kiểm kê. Dựa trên kết quả kiểm kê, hội đồng đưa ra nhận xét, đánh giá và kiến nghị các biện pháp quản lý, bảo trì, sửa chữa, cũng như xử lý chênh lệch số liệu.

Dựa vào kết quả kiểm kê cũng như số liệu trong kỳ, kế toán thực hiện lập các báo cáo tài chính về tài sản cố định hoặc có liên quan đến tài sản cố định.

>>>Khám phá: 

Báo cáo tài chính liên quan đến tài sản cố định

Báo cáo tài chính liên quan đến kế toán tài sản cố định thường bao gồm các thành phần sau:

  • Báo cáo tài sản cố định: Cung cấp thông tin về giá trị và sá»± thay đổi của tài sản cố định trong má»™t kỳ báo cáo. Báo cáo này thường phản ánh giá trị hao mòn, khấu hao của tài sản, các khoản đầu tÆ°, mua sắm má»›i, chi phí bảo trì, sá»­a chữa và các thay đổi khác liên quan đến tài sản cố định.
  • Bảng cân đối tài sản cố định: Thể hiện giá trị tài sản cố định tại má»™t thời Ä‘iểm cụ thể. Bảng này bao gồm các mục nhÆ° giá trị tài sản cố định ban đầu, hao mòn và khấu hao tích lÅ©y, các khoản đầu tÆ° và mua sắm má»›i, và giá trị còn lại của tài sản.
  • Ghi chú chuyển đổi: Cung cấp thông tin chi tiết về các sá»± kiện quan trọng liên quan đến tài sản cố định, nhÆ° mua sắm lá»›n, thanh lý tài sản, thay đổi phÆ°Æ¡ng pháp khấu hao hoặc thay đổi các quy định pháp lý liên quan đến tài sản cố định.
  • Ghi chú hao mòn và khấu hao: Mô tả chi tiết các phÆ°Æ¡ng pháp khấu hao áp dụng cho từng loại tài sản cố định trong doanh nghiệp, bao gồm cách tính toán và thời gian sá»­ dụng Æ°á»›c tính của các tài sản này.
  • Thông tin bổ sung: Các thông tin bổ sung có thể được Ä‘Æ°a vào báo cáo tài chính, nhÆ° thời gian sá»­ dụng Æ°á»›c tính, tá»· lệ khấu hao, các biện pháp bảo dưỡng và sá»­a chữa, và các yếu tố liên quan khác đến tài sản cố định.

Sau khi đảm báo các số liệu có được là chính xác, thực hiện lập các báo cáo tài chính có liên quan đến tài sản cố định như:

  • Bảng cân đối phát sinh
  • Thuyết minh Báo cáo tài chính

Báo cáo tăng giảm TSCĐ hữu hình

Báo cáo tài chính liên quan đến tài sản cố định

Báo cáo tăng giảm TSCĐ vô hình

Báo cáo tài chính liên quan đến tài sản cố định

Báo cáo tăng giảm TSCĐ cho thuê tài chính

Báo cáo tài chính liên quan đến tài sản cố định

Kế toán tài sản cố định là một lĩnh vực quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp, góp phần đảm bảo sự minh bạch, chính xác và tuân thủ quy định pháp lý trong quá trình quản lý tài sản. Với những thông tin hữu ích trong bài viết trên, hy vọng các doanh nghiệp sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về kế toán tài sản cố định và có thể áp dụng tốt vào thực tế công tác quản lý tài chính của mình.

>>>Khám phá các bài viết liên quan:

Nổi bật

Liên quan

Xem thêm

Tawk.to Widget
(+84.28) 3848-99-75