Bảng cân đối kế toán là gì? Mẫu và cách lập chi tiết
Bạn muốn tìm hiểu về bảng cân đối kế toán nhưng không biết bắt đầu từ đâu? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hướng dẫn chi tiết cách lập bảng cân đối kế toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán là một thành phần quan trọng trong bộ báo cáo tài chính được quy định trong thông tư 200 và thông tư 133. Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó cho biết cơ cấu tài sản và nguồn vốn, giúp đánh giá tình hình tài chính, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định cũng như chiến lược mở rộng của Doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, nó giúp:
-
Đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp: giúp đánh giá thanh khoản (khả năng chuyển đổi từ tài sản thành tiền mặt), hiệu quả (mức độ sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu và lợi nhuận), đòn bẩy (độ rủi ro tài chính) và . Việc so sánh qua các kỳ giúp hiểu rõ khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính và sự thay đổi trong tài sản và nợ.
-
So sánh với đối thủ cạnh tranh: không chỉ giúp tự đánh giá tài chính, Bảng cân đối kế toán còn giúp doanh nghiệp tự so sánh với đối thủ cạnh tranh. Báo cáo này xác định khả năng thanh toán, sinh lời và tăng trưởng. Ngoài ra, việc so sánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ số thanh toán nhanh giúp hiểu sự khác biệt trong quản lý tài chính, tiết lộ điểm mạnh và yếu của mỗi công ty.
-
Tạo niềm tin giúp các nhà đầu tư, ngân hàng và cổ đông để đưa ra quyết định về đầu tư, cấp vốn và hợp tác kinh doanh thông qua việc đánh giá khả năng thanh toán, cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động, từ đó đánh giá lợi nhuận tiềm năng và định giá công ty.

Bảng cân đối kế toán là một thành phần quan trọng trong bộ báo cáo cáo tài chính
Cấu trúc của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính là Tài sản và Nguồn vốn. Tài sản bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn (đánh giá thông qua khả năng chuyển đổi thành tiền mặt), Nguồn vốn bao gồm Nợ phải trả (cũng phân loại ngắn và dài hạn dựa trên thời hạn thanh toán) và Vốn chủ sở hữu.
Tài sản ngắn hạn và dài hạn
Tài sản là các nguồn lực mà Doanh nghiệp đang có và có khả năng tạo thành lợi ích kinh tế trong tương lai. Dựa vào khả năng chuyển đổi thành tiền mặt mà tài khoản được phân thành hai phần là:
-
Tài sản ngắn hạn: gồm các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn gồm Tiền mặt và các khoản tương đương tiền; Phải thu ngắn hạn; Đầu tư tài chính ngắn hạn; Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
-
Tài sản dài hạn: gồm các tài khoản có tính thanh khoản không cao hoặc sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh với thời hạn trên 12 tháng. Tài sản dài hạn bao gồm Các khoản phải thu dài hạn; Tài sản cố định; Đầu tư tài chính dài hạn; Bất động sản đầu tư; Tài sản dở dang dài hạn; Tài sản dài hạn khác.
Nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn
Nợ phải trả gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp phải thanh toán trong tương lai. Dựa vào thời hạn thanh toán mà Nợ phải trả được phân loại thành 2 phần là Nợ ngắn hạn (thời hạn thanh toán dưới 12 tháng) và Nợ dài hạn (thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên).
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, bao gồm Vốn góp của chủ sở hữu; Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Mẫu bảng cân đối kế toán
Mẫu bảng cân đối kế toán theo thông tư 133 và 200
Mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
-
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động liên tục:
Các doanh nghiệp đủ điều kiện để giả định tiếp tục hoạt động trong tương lai sẽ áp dụng mẫu số B 01 – DN trong việc lập bảng cân đối kế toán. Mẫu này được ban hành kèm theo Thông tư 200 do Bộ Tài chính quy định.

Mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động liên tục
[Tải về biểu mẫu B 01 – DN tại đây]
-
Trường hợp doanh nghiệp không còn giả định hoạt động liên tục:
Với các đơn vị không duy trì được giả định hoạt động liên tục, cần sử dụng mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT để trình bày thông tin tài chính phù hợp theo yêu cầu tại Thông tư 200.

Mẫu bảng cân đối kế toán áp dụng doanh nghiệp không còn giả định hoạt động liên tục
[Tải về biểu mẫu B 01/CDHĐ – DNKLT tại đây]
Mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện theo Thông tư 133 sẽ dùng mẫu số F01-DNN khi lập bảng cân đối kế toán. Mẫu này đã được thiết kế riêng cho khối doanh nghiệp quy mô nhỏ nhằm đảm bảo tính đơn giản và dễ áp dụng.

Mẫu F01-DNN dành cho doanh nghiệp nhỏ
[Tải mẫu F01-DNN dành cho doanh nghiệp nhỏ tại đây]
Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán
Trường hợp 1: Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Theo quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, doanh nghiệp khi lập bảng cân đối kế toán cần tuân thủ đúng nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính. Một trong những nguyên tắc quan trọng là việc phân loại rõ ràng các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn, căn cứ vào chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh 12 tháng:
-
Những tài sản hoặc khoản nợ dự kiến thu hồi hoặc tất toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo tài chính sẽ được phân vào nhóm ngắn hạn.
-
Các khoản thu hồi hoặc thanh toán sau thời gian 12 tháng sẽ được trình bày ở phần dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng:
-
Các khoản mục có thể thu hồi hoặc thanh toán trong phạm vi một chu kỳ kinh doanh bình thường được xác định là ngắn hạn.
-
Những khoản nằm ngoài phạm vi chu kỳ sẽ được phân loại là dài hạn.
Đối với doanh nghiệp không thể xác định cụ thể chu kỳ kinh doanh:
-
Việc phân loại tài sản và nợ phải trả sẽ dựa trên khả năng thanh khoản, và được sắp xếp từ cao đến thấp theo trình tự giảm dần.
Ngoài ra, khi công ty mẹ lập bảng cân đối kế toán tổng hợp cùng với các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, cần loại bỏ các khoản mục phát sinh từ giao dịch nội bộ. Cụ thể là các khoản phải thu, phải trả hoặc cho vay giữa công ty mẹ và các đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Quá trình loại trừ này được thực hiện theo cách tương tự như lập báo cáo tài chính hợp nhất. Các chỉ tiêu không phát sinh số liệu thực tế sẽ không bắt buộc phải trình bày, đồng thời doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại thứ tự các khoản mục trong bảng cân đối để đảm bảo tính logic và liền mạch.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Trường hợp doanh nghiệp không còn hoạt động liên tục, việc lập bảng cân đối kế toán vẫn dựa trên các nguyên tắc chung nhưng có một số điều chỉnh cần thiết để phản ánh đúng tình hình tài chính hiện tại:
-
Tài sản và nợ phải trả không còn được phân chia theo tiêu chí ngắn hạn hay dài hạn.
-
Các chỉ tiêu liên quan đến dự phòng sẽ không được trình bày.
-
Một số chỉ tiêu cần thay đổi cách lập, bao gồm:
-
Mã số 121 – Chứng khoán kinh doanh
-
Mã số 140 – Hàng tồn kho
-
Toàn bộ các khoản mục dài hạn và ngắn hạn trước đây sẽ được trình bày chung nhằm đảm bảo tính nhất quán và phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Những điều chỉnh này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác cho các bên liên quan, đặc biệt trong việc đánh giá năng lực thanh toán cũng như xác định phương án xử lý tài sản khi doanh nghiệp không còn tiếp tục hoạt động.
Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200
Bước 1: Xác định ngày báo cáo cho bảng cân đối kế toán
Trước tiên, doanh nghiệp cần xác định rõ thời điểm lập báo cáo. Theo Thông tư 200, bảng cân đối kế toán có thể được lập tại các mốc thời gian như:
-
Cuối năm: Thường được sử dụng để tổng kết tài chính năm.
-
Cuối quý: Giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình tài chính theo quý.
-
Khi có sự kiện quan trọng: Chẳng hạn như thay đổi chủ sở hữu, sáp nhập hoặc chia tách doanh nghiệp.
Lưu ý: Ngày báo cáo phải được thể hiện rõ ràng trên bảng cân đối kế toán để đảm bảo tính minh bạch và thống nhất.
Do đặc thù của Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 là mẫu báo cáo trình bày theo dạng ngắn hạn và dài hạn nên:
- Trước khi lập báo cáo kế toán cần phải phân loại chi tiết NGẮN & DÀI HẠN đối với chi tiết của các tài khoản tài sản và công nợ.
- Yếu tố ngắn và dài hạn hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. (Ngắn hạn < 12 tháng, Dài hạn > 12 tháng)
- Khi phân loại Ngắn hạn và Dài hạn, cần ghi nhớ:
Với các tài khoản vay, đầu tư,..: xét theo kỳ hạn còn lại đến ngày đáo hạn.
- Với các khoản công nợ phải thu: xét theo kỳ hạn thu hồi còn lại hoặc thời gian nhận được tài sản, dịch vụ với các khoản trả trước cho người bán.
- Với các khoản công nợ phải trả: xét theo thời hạn thanh toán hoặc thời hạn cung cấp tài sản, dịch vụ với các khoản người mua trả tiền trước.
- Với các khoản hàng hóa tồn kho: xét theo thời gian luân chuyển.
Lập bảng cân đối kế toán là công việc quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình tài chính một cách chính xác và minh bạch. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200, đảm bảo tuân thủ đúng quy định và phản ánh đầy đủ thông tin tài chính.
Bước 2: Thu thập các tài khoản trên bảng cân đối kế toán và tính tổng tài sản
Doanh nghiệp cần xác định và thu thập dữ liệu từ các tài khoản thuộc nhóm tài sản theo quy định trong Thông tư 200:
-
Tài sản lưu chuyển: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,...
-
Tài sản dài hạn: Bao gồm tài sản cố định, đầu tư dài hạn, tài sản vô hình,...
-
Chi phí trả trước: Các khoản đã chi nhưng chưa phát sinh lợi ích trong kỳ hiện tại.
-
Tài khoản thanh toán khác: Những tài sản chưa được phân loại cụ thể vào nhóm trên.
Sau khi xác định, doanh nghiệp sử dụng dữ liệu từ sổ cái hoặc phần mềm kế toán để lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản và tính tổng tài sản.
Bước 3: Tính tổng nợ phải trả
Tiếp theo, cần xác định các tài khoản thuộc nhóm nguồn vốn. Theo Thông tư 200, nguồn vốn bao gồm:
-
Nợ ngắn hạn: Ví dụ như khoản phải trả nhà cung cấp, vay ngắn hạn,...
-
Nợ dài hạn: Bao gồm các khoản vay dài hạn, trái phiếu phát hành,...
-
Vốn chủ sở hữu: Vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối,...
Ở bước này, chỉ thu thập và cộng số dư cuối kỳ của các tài khoản thuộc nhóm nợ để xác định tổng nợ phải trả.
Bước 4: Sắp xếp tài sản và nợ phải trả đúng quy định
Việc trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán cần tuân thủ nguyên tắc sắp xếp:
-
Tài sản: Trình bày từ tài sản lưu chuyển đến tài sản dài hạn, theo thứ tự giảm dần về tính thanh khoản.
-
Nợ phải trả: Sắp xếp từ nợ ngắn hạn đến nợ dài hạn, dựa trên thời gian đến hạn thanh toán.
Thứ tự này giúp người đọc dễ dàng đánh giá khả năng thanh toán và cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Bước 5: Tính vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu phản ánh phần giá trị thực sự thuộc về cổ đông hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp. Căn cứ vào số dư trên sổ cái hoặc bảng cân đối thử, doanh nghiệp thực hiện:
-
Xác định các thành phần vốn chủ sở hữu như: vốn góp, lợi nhuận giữ lại, quỹ dự phòng,...
-
Liệt kê giá trị từng thành phần.
-
Cộng tổng các khoản để ra tổng vốn chủ sở hữu.
Cuối cùng, tính tổng nguồn vốn bằng công thức:
Tổng nguồn vốn = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Để bảng cân đối kế toán hoàn chỉnh, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Nếu có sai lệch, phải rà soát lại số liệu ở từng bước để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ theo Thông tư 200.

Các bước lập bảng cân đối kế toán
>>>Khám phá ngay:
- Top 10+ kỹ năng kế toán mà các nhà tuyển dụng tìm kiếm
- Muốn trở thành kế toán giỏi cần những điều kiện gì?
Hướng dẫn cách đọc bảng cân đối kế toán cho người mới
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đọc và phân tích hiệu quả, người mới cần nắm rõ một số bước cơ bản giúp hiểu đúng các chỉ số và đưa ra đánh giá chính xác.
Bước 1: Tìm hiểu tổng quan về doanh nghiệp
Trước khi bắt đầu phân tích bảng cân đối kế toán, bạn cần thu thập những thông tin nền tảng về doanh nghiệp như: lĩnh vực hoạt động, quy mô tổ chức, mục tiêu phát triển, chiến lược kinh doanh,… Những dữ liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn khi đánh giá các chỉ số tài chính.
Bước 2: Nắm vững các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán
Để khai thác hiệu quả thông tin từ bảng cân đối kế toán, bạn có thể áp dụng hai kỹ thuật phân tích phổ biến:
- Phân tích theo chiều ngang: Phương pháp này so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp tại nhiều thời điểm khác nhau, giúp nhận diện xu hướng biến động và sự thay đổi theo thời gian.
- Phân tích theo chiều dọc: Được sử dụng để xem xét cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm cụ thể. Tỷ trọng của từng khoản mục sẽ được tính dựa trên tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn, từ đó làm rõ mức độ đóng góp của từng yếu tố vào tổng thể tài chính.
Bước 3: Đọc và hiểu số liệu tổng thể
Ở bước này, bạn cần quan sát các chỉ số chính thể hiện quy mô và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Những con số quan trọng bao gồm:
- Tổng tài sản (chỉ tiêu 270) và Tổng nguồn vốn (chỉ tiêu 440): Phản ánh quy mô vốn và tài sản hiện có.
- Tài sản ngắn hạn (chỉ tiêu 100) và Tài sản dài hạn (chỉ tiêu 200): Cho thấy tỷ trọng phân bổ giữa các loại tài sản.
- Nợ phải trả (chỉ tiêu 300) và Vốn chủ sở hữu (chỉ tiêu 400): Giúp đánh giá cơ cấu tài chính, mức độ phụ thuộc vào nợ vay và nguồn vốn tự có.
Bước 4: Phân tích chi tiết các khoản mục quan trọng
Sau khi có cái nhìn tổng thể, bạn cần đi sâu vào từng chỉ tiêu cụ thể để hiểu rõ tình trạng tài chính hiện tại. Một số khoản mục bạn nên chú ý bao gồm:
- Tài sản ngắn hạn và tài sản cố định
- Các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, nợ vay ngắn hạn và dài hạn
Việc phân tích từng phần này sẽ giúp bạn đánh giá được tính thanh khoản, mức độ linh hoạt và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bước 5: Rút ra các chỉ số tài chính cơ bản và đánh giá
Dựa vào dữ liệu từ bảng cân đối kế toán, bạn có thể tính toán các chỉ số phản ánh khả năng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
|
Chỉ tiêu |
Cách tính |
Ý nghĩa |
|
Tỷ số hiện hành |
Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn |
Cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động để chi trả các khoản nợ đến hạn hay không. Giá trị phù hợp thường dao động từ 1,5 đến 2. |
|
Tỷ số thanh toán nhanh |
(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn |
Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn ngay cả khi không bán hàng tồn kho. Mức an toàn thường từ 1 trở lên. |
|
Hệ số vòng quay tài sản |
Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân |
Cho thấy mức độ hiệu quả trong việc tận dụng tài sản để tạo doanh thu. Chỉ số càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản càng tốt. |
|
Hệ số vòng quay hàng tồn kho |
Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân |
Thể hiện tần suất hàng tồn được bán ra và bổ sung trong một kỳ. Giá trị cao thường chứng minh sản phẩm dễ tiêu thụ. |
|
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu |
Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu |
Đánh giá mức độ doanh nghiệp đang dựa vào vốn vay. Nếu chỉ số này cao, rủi ro tài chính cũng sẽ tăng tương ứng. |
Những sai sót thường gặp khi làm bảng cân đối kế toán
Sai sót do chưa kiểm tra, rà soát lại số liệu
Sai sót số liệu trong quá trình lập báo cáo là khó tránh khỏi. Việc kiểm tra và rà soát số liệu trước khi lập Bảng cân đối kế toán là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác. Kế toán cần thực hiện các bước sau:
- Kiểm tra số liệu trong sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết: Số liệu trên Bảng cân đối kế toán phải khớp với sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. Cần so sánh với Bảng cân đối kế toán năm trước để đảm bảo tính liên tục và chính xác.
- Kiểm tra các tài khoản doanh thu và chi phí: Đảm bảo các tài khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí và chi phí khác không có số dư cuối kỳ.
- Kiểm tra các tài khoản tài sản (tài khoản loại 1 và 2) chỉ có số dư bên Nợ, không có số dư bên Có.
- Kiểm tra các tài khoản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (tài khoản loại 3 và loại 4 trử các tài khoản lưỡng tình như 131, 138, 331, 333, 334, 338) chỉ có số dư bên Có, không có số dư bên Nợ.
Sai sót trong phân loại Tài sản/ Nợ phải trả ngắn và dài hạn
Khi lập Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), tài sản và nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn, sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Sai sót thường gặp là xác định sai loại tài sản hoặc nợ phải trả. Thời gian đánh giá ngắn hạn, dài hạn dựa trên thời hạn thanh toán hoặc thời gian đáo hạn trên hợp đồng tính tại thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán:
- Ngắn hạn: Tài sản hoặc Nợ phải trả có thời gian đáo hạn không quá 12 tháng.
- Dài hạn: Tài sản hoặc Nợ phải trả có thời gian đáo hạn trên 12 tháng.
Với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng:
- Ngắn hạn: Tài sản hoặc Nợ phải trả có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh.
- Dài hạn: Tài sản hoặc Nợ phải trả thu hồi hoặc thanh toán lâu hơn một chu kỳ kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán cũng cần tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn của kỳ trước nếu thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng.
Sai sót do không lập dự phòng phải thu khó đòi
Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thường bị bỏ qua, đặc biệt ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp cần phân tích và theo dõi tuổi nợ, dựa vào tình hình thực tế của khách hàng và hướng dẫn của Bộ Tài chính theo Thông tư 48/2019/TT-BTC để trích lập dự phòng khi lập Bảng cân đối kế toán.
Sai sót khi ghi nhận hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng cân đối kế toán theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác. Tuy nhiên, các chi phí sản xuất kinh doanh vượt định mức, chi phí bảo quản (trừ trường hợp cần thiết cho sản xuất tiếp theo), chi phí bán hàng và quản lý chung không được tính vào giá gốc.
- Hàng tồn kho mua ngoài có chiết khấu, giảm giá phải trừ khỏi giá gốc hoặc phân bổ giảm chi phí tương ứng nếu đã bán. Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn, nhưng nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường hoặc hơn 12 tháng, thì được phân loại là tài sản dài hạn.
Sai sót do không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kế toán cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi giá trị thuần thấp hơn giá gốc, như khi hàng tồn kho hư hỏng, lỗi thời, dự kiến tiêu hủy; hàng tồn kho giảm giá do thị trường hoặc chính sách doanh nghiệp; Chi phí hoàn thiện và bán hàng tăng.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập cho từng mặt hàng tồn kho.
Sai sót trong ghi nhận tăng, giảm nguyên giá TSCĐ
Kế toán cần phân biệt khi nào chi phí được đưa vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình và khi nào hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ để tránh sai lệch số liệu.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng: Hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí cải tạo, nâng cấp: Hạch toán vào nguyên giá TSCĐ nếu làm tăng lợi ích kinh tế, như tăng thời gian sử dụng, công suất, chất lượng sản phẩm, hoặc giảm chi phí hoạt động.
Sai sót khi ghi nhận bất động sản đầu tư
Kế toán viên thường nhầm lẫn trong việc phân loại bất động sản.
- Bất động sản đầu tư: Nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá, không sử dụng cho sản xuất, cung cấp dịch vụ, quản lý hoặc bán trong kỳ kinh doanh. Ví dụ: Tòa nhà văn phòng cho thuê.
- Tài sản cố định (TSCĐ): Sử dụng cho sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc quản lý. Ví dụ: Khách sạn, văn phòng công ty.
- Hàng hóa bất động sản (hàng tồn kho): Xây dựng để bán. Ví dụ: Tòa nhà chung cư để bán.
Sai sót trong đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
Trước khi lập Bảng cân đối kế toán, cần đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, bao gồm:
- Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tài sản: Sử dụng tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch để đánh giá.
- Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là nợ phải trả: Sử dụng tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch để đánh giá.
Trên đây là sơ lược về việc lập bảng cân đối kế toán cũng như các sai lầm thường mắc phải khi lập. Để việc tạo bảng cân đối phát sinh cũng như các báo cáo khác trong bộ báo cáo tài chính được dễ dàng và tiện lợi, hay tham khảo phần mềm kế toán và quản trị kinh doanh CrystalBooks với những tiện ích kiểm tra và tạo báo cáo tự động nhé.
>>>Khám phá ngay bài viết liên quan:
- Tổng hợp danh sách chuẩn mực kế toán Việt Nam mới nhất
- Tổng hợp danh sách chuẩn mực kế toán quốc tế IAS và IFRS 2024
- Nguyên Lý Kế Toán: Khái Niệm và Ứng Dụng Thực Tiễn
- Phần hành kế toán là gì? Có mấy loại phần hành kế toán














![[Tổng hợp] Hạch toán kế toán hành chính sự nghiệp](/stores/post/hach-toan-ke-toan-hanh-chinh-su-nghiep-0.jpg)













![[Cập nhật] Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử mới nhất](/stores/post/bien-ban-dieu-chinh-hoa-don-dien-tu-1.jpg)



















